Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn
Áp dụng pháp luật là hoạt động thể hiện tính tổ chức, quyền lực nhà nước vì việc áp dụng pháp luật chỉ do các cơ quan nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tiến hành. Mỗi chủ thể có thể áp dụng pháp luật trong phạm vi nhất định theo quy định của pháp luật. Ví dụ như sau:
+ UBND cấp xã có quyền xem xét cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho công dân; đối với việc kết hôn có yếu tố nước ngoài, công dân cần làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện.
+ Tòa án nhân dân các cấp có quyền thẩm tra, xét xử, áp dụng pháp luật trong xét xử để định tội cho người phạm tội.
+ Cảnh sát giao thông có quyền yêu cầu người tham gia giao thông dừng xe để kiểm tra giấy tờ trong trường hợp cần thiết.
+ Chỉ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính mới có quyền cấp giấy phép kinh doanh cho doanh nghiệp.
Thông qua hoạt động áp dụng pháp luật, ý chí nhà nước thể hiện trong các quy phạm, văn bản pháp luật trở thành hiện thực trong thực tế và thể hiện một cách cụ thể trong các trường hợp cụ thể. Ví dụ như sau:
+ Giấy phép kinh doanh thể hiện ý chí của Nhà nước trong việc quyết định doanh nghiệp đã đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp hay chưa. Doanh nghiệp bắt buộc phải có giấy phép kinh doanh trong hoạt động mua bán thương mại, sản xuất.
+ Bằng lái xe các hạng như B1, B2... thể hiện ý chí của Nhà nước trong việc cấp phép cho cá nhân đủ điều kiện về sức khỏe, tinh thần, kiến thức để điều khiển phương tiện giao thông tương ứng. Người tham gia giao thông chỉ được điều khiển phương tiện đúng với hạng giấy phép lái xe được cấp.
Sinh viên thường có kỹ năng quản lý thời gian không tốt. Vì vậy, việc sử dụng các công cụ hỗ trợ để quản lý thời gian hiệu quả là cần thiết.
Các ví dụ về áp lực ở sinh viên đã cho thấy những nguyên nhân chủ đạo dẫn đến việc hình thành các căng thẳng ở sinh viên trong quá trình học tập và rèn luyện. Điều quan trọng là trước khi trở thành một sinh viên đại học, các em đã nên được trang bị các kiến thức và kỹ năng ứng phó đối với các áp lực phía trước. Điều này đòi hỏi rất lớn ở công tác giáo dục tâm lý ở các bậc học cơ sở.
1. Common Causes Of School Stress For Students - Oxford Learning
2. What Causes Student Stress? - BNI Treatment Centers
3. 5 CAUSES OF STRESS IN COLLEGE STUDENTS - The Haven At College
Trụ sở Hà Nội: Số 54 Trần Quốc Vượng, P. Dịch Vọng Hậu, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội
Trụ sở TP.HCM: Landmark 81, Vinhomes Central Park, 720A Điện Biên Phủ, P.22, Q. Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh
Hotline: 0912.012.684 (Zalo, 24/7)
Facebook: https://www.facebook.com/tamlyvietphap.vn
Có ít nhất năm lĩnh vực chính chủ chốt gây căng thẳng trong cuộc sống của một sinh viên đại học.
Mọi sinh viên đều có mối quan tâm về tài chính. Họ lo lắng về việc làm thế nào họ có thể trả khoản vay cho học phí, hoặc đảm bảo về tiền nhà hay các khoản chi phí sinh hoạt trong khi họ có thu nhập rất ít. Ngay cả những sinh viên được cha mẹ hỗ trợ toàn bộ chi phí học đại học cũng căng thẳng vì tiền.
Hầu hết các sinh viên không muốn tạo gánh nặng cho cha mẹ về chi phí học đại học, nhưng họ biết rằng họ sẽ cần sự giúp đỡ về tài chính. Điều này có thể dẫn đến việc sinh viên cảm thấy tội lỗi khi tiêu tiền của cha mẹ, vì vậy mà họ tìm cách vay từ các khoản bên ngoài.
Thế nhưng, cũng có nhiều người chọn làm việc bán thời gian khi còn học đại học để trang trải học phí, sách vở và sinh hoạt. Có điều, làm việc bán thời gian lại lấy đi thời gian cần thiết để học tập. Ngoài ra, nợ tài chính có thể dẫn đến căng thẳng về loại công việc họ có thể làm sau đại học.
Sinh viên phải xem xét các công việc sẽ giúp họ trả hết các khoản vay tài chính càng nhanh càng tốt. Nhưng không phải tất cả các công việc có sẵn đều có thể mang lại lợi thế này. Ví dụ, sinh viên có thể vay tài chính từ ngân hàng để đóng học phí 30-40 triệu đồng (hoặc nhiều hơn) để lấy một tấm bằng cử nhân tâm lý học, thế nhưng họ có thể không nhận ra rằng bằng cử nhân tâm lý học thường chỉ cho phép họ kiếm được một công việc kiếm được từ 5-10 triệu đồng.
Một trong các ví dụ về áp lực ở sinh viên rất điển hình chính là áp lực từ việc nhận ra rằng họ sẽ không thể trả hết các khoản vay trong nhiều năm. Căng thẳng tăng cao khi sinh viên nhận ra rằng họ phải có những phẩm chất nổi bật so với tất cả các ứng viên khác. Điều này có nghĩa là họ phải tham gia nhiều hơn vào các công việc có liên quan đến lĩnh vực nghề, công việc tình nguyện hoặc các hoạt động ngoại khóa.
Dù bạn có tin hay không thì việc tìm kiếm và xin việc có thể tạo ra căng thẳng. Với rất nhiều sinh viên sắp tốt nghiệp cảm thấy như thể họ muốn bỏ cuộc để tránh bị nhà tuyển dụng từ chối.
Cảm thấy thành công, thành tựu trong quá trình học tập sẽ là một cách để sinh viên cảm thấy có khả năng vượt qua được các đối thủ cạnh tranh. Do đó, họ sẽ thúc đẩy bản thân trong học tập để đạt được điểm cao nhất và để được vinh danh. Và rõ ràng, điều này có thể dẫn đến căng thẳng trong học tập.
Cha mẹ có ý tốt thường gây căng thẳng không cần thiết cho con của họ. Họ có thể nghĩ rằng họ đang giúp con mình bằng cách đặt nhiều kỳ vọng vào con. Nhưng ở mức kỳ vọng cao, các căng thẳng và áp lực gia đình sẽ ngày một tăng.
Tất cả những điều không hoàn hảo ở gia đình bạn có thể có có thể dẫn đến tình trạng căng thẳng quá mức. Một số vấn đề mà các gia đình phải đối mặt, có thể gây căng thẳng cho sinh viên, bao gồm ly hôn, tài chính gia đình và giao tiếp kém.
Nhiều sinh viên theo học đại học muốn làm hài lòng cha mẹ của họ, ngay cả khi cha mẹ đã cam đoan rằng họ vẫn sẽ hài lòng dù kết quả có thế nào đi chăng nữa. Đó là động lực bên trong của sinh viên với mong muốn khiến cha mẹ tự hào, để cho họ thấy rằng họ không lãng phí tiền bạc.
Sinh viên đại học đang cố gắng tìm kiếm sự độc lập trong khi cân bằng điều đó với sự phụ thuộc vào gia đình của họ. Họ không thể được tự do trong khi vẫn tiếp tục nhận được sự hỗ trợ từ các thành viên trong gia đình. Và họ không thể đạt được mục tiêu của mình nếu không phụ thuộc vào gia đình. Theo đó, để đạt được sự cân bằng này có thể tạo ra rất nhiều căng thẳng.
Một ví dụ về áp lực ở sinh viên rất điển hình, chính là áp lực học tập. Hầu hết các giáo sư yêu cầu sinh viên hoàn thành bài tập về nhà, đọc trước bài và chuẩn bị trước khi lên lớp. Ngoài ra, sinh viên có thể sẽ được người hướng dẫn môn học yêu cầu viết bài nghiên cứu, hoặc bài báo nghiên cứu cho mục đích tiến xa hơn về học vị cũng như tham gia các hoạt động ngoài lớp học.
Các áp lực không chỉ đơn thuần tới từ người hướng dẫn. Một số có thể đến từ việc sinh viên có khả năng quản lý thời gian kém, và một số áp lực học tập lại đến từ chính cha mẹ hoặc người giám hộ của sinh viên.
Ngoài các ví dụ về áp lực ở sinh viên nói trên, còn có áp lực đồng trang lứa hay áp lực đồng đẳng, áp lực từ bạn bè là một trong những yếu tố gây căng thẳng. Học sinh có thể phải đối mặt với áp lực bạn bè nhiều lần trong trong cùng ngày ở trường đại học. Trong lớp học, căng tin và trong phòng ký túc xá, họ nói chuyện với những người khác, những người gây áp lực buộc họ phải bỏ qua trách nhiệm để tham dự một bữa tiệc, hoặc một hoạt động khác.
Sinh viên chịu áp lực đồng đẳng có thể tham gia vào các hành vi gây hại, như sử dụng rượu và các chất gây nghiện. Những hoạt động này có thể dẫn đến những quyết định sai lầm với những hậu quả nguy hiểm.
Các yếu tố gây căng thẳng khác bao gồm việc nhớ nhà, cạnh tranh trong học tập hoặc cá nhân, áp lực một cá nhân phải làm tốt, lo lắng xã hội và khối lượng công việc, khối lượng kiến thức nặng nề.
Ngủ quá ít, ăn uống thiếu chất và thậm chí có quá nhiều thời gian nghỉ ngơi cũng là những yếu tố tạo ra áp lực ở sinh viên. Việc phải phát biểu trong lớp, vô tổ chức và sợ thay đổi có thể khiến sinh viên lo lắng.