Hồ Sơ Mua Nhà Ở Xã Hội 2024

Hồ Sơ Mua Nhà Ở Xã Hội 2024

Căn cứ Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Thông tư số 05/2024/TT-BXD ngày 31/7/2024 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết mộ số điều của Luật Nhà ở. Sở Xây dựng Thái Nguyên thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội với các nội dung chính như sau:

Căn cứ Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Thông tư số 05/2024/TT-BXD ngày 31/7/2024 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết mộ số điều của Luật Nhà ở. Sở Xây dựng Thái Nguyên thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội với các nội dung chính như sau:

10 đối tượng được mua nhà ở xã hội

Căn cứ quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13, hiện nay có 10 đối tượng được mua nhà ở xã hội nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định, cụ thể gồm có:

Theo quy định của luật hiện hành, có 10 đối tượng được mua nhà ở xã hội

Ngoài ra, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 đã được ban hành và được áp dụng từ ngày 1-1-2025 có bổ sung thêm các đối tượng mua nhà ở xã hội là:

Điều kiện mua nhà ở xã hội mới nhất

Theo LuatVietnam, quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13, các đối tượng thuộc số thứ tự 1, 4, 5, 6, 7, 8, 10 trong bảng đối tượng nêu tại mục 1 phải đáp ứng các điều kiện sau để được mua nhà ở xã hội, cụ thể:

Điều kiện về nhà ở: Phải thuộc 1 trong 2 trường hợp dưới đây:

- Điều kiện về cư trú: Các đối tượng phải có đăng ký thường trú tại tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; nếu không có đăng ký thường trú thì phải đăng ký tạm trú từ 1 năm trở lên tại tỉnh/thành phố nơi có nhà ở xã hội, trừ đối tượng số thứ tự 9 trong bảng đối tượng nêu tại mục 1.

- Điều kiện về thu nhập: Đối với các đối tượng thuộc số thứ tự 4, 5, 6, 7 trong bảng đối tượng nêu tại mục 1 thì phải thuộc diện không cần phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định về thuế thu nhập cá nhân, hay nói cách khác thì đối tượng phải là người có thu nhập hàng tháng từ 11 triệu đồng trở xuống (tức là 132 triệu đồng/năm) nếu không có người phụ thuộc.

Người lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong hoặc ngoài khu công nghiệp được mua nhà ở xã hội

Nếu là hộ nghèo, hộ cần nghèo thì đối tượng phải thuộc diện nghèo và cận do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Riêng đối với các đối tượng thuộc số thứ tự 1, 8, 9, 10 trong bảng đối tượng nêu tại mục 1 thì không yêu cầu đáp ứng điều kiện về thu nhập nêu trên.

Tuy nhiên, kể từ ngày 1-1-2025 Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực thi hành chỉ quy định điều kiện về nhà ở và điều kiện về thu nhập, không quy định điều kiện về cư trú.

Đồng thời, điều kiện về thu nhập cũng không nêu rõ cụ thể là bao nhiêu mà tổng quát là theo điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ hoặc là hộ nghèo, hộ cận nghèo nếu thuộc đối tượng được hưởng.

Để trả lời cho câu hỏi nên mua nhà ở xã hội không, bạn đọc có thể tham khảo về ưu và nhược điểm của loại nhà ở này để có lựa chọn phù hợp với bản thân, cụ thể:

Người mua nhà ở xã hội được hỗ trợ về vay vốn với lãi suất thấp

- Ưu điểm: Nhà ở xã hội là chính sách hỗ trợ cho các đối tượng đặc biệt, có các ưu điểm sau đây:

Do đó, nhà ở xã hội là dựa lựa chọn phù hợp đối với những người dân có thu nhập thấp để được sở hữu nhà có chất lượng và dịch vụ tương đối tốt.

Trên đây là những thông tin về Điều kiện mua nhà ở xã hội mới nhất.

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 100/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý NƠXH. Trong đó, Nghị định quy định rõ điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về NƠXH.

Theo đó, trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án NƠXH đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua NƠXH.

Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, văn phòng/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án NƠXH đó thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định này.

Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người, UBND cấp xã thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định này.

Luật Nhà ở 2023 đã bỏ điều kiện người thụ hưởng chính sách về NƠXH phải có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú tại tỉnh, thành phố nơi có dự án NƠXH như quy định tại Luật Nhà ở 2014 trước kia (Điều 51 khoản 1 điểm (b).