(VBSP News) Tổng Bí thư Tô Lâm nhấn mạnh yêu cầu chung là bộ máy mới phải tốt hơn bộ máy cũ và đi vào hoạt động ngay; không để ngắt quãng công việc, không để khoảng trống về thời gian. Sáng 1/12, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng tổ chức Hội nghị toàn quốc quán triệt, triển khai tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 11 tháng của năm 2024, giải pháp tăng tốc phát triển kinh tế - xã hội năm 2025; tập trung các giải pháp tháo gỡ điểm nghẽn, nút thắt về thể chế phát triển bằng hình thức trực tiếp tại điểm cầu Trung ương tại Hội trường Diên Hồng, Nhà Quốc hội, thành phố Hà Nội kết hợp với trực tuyến tới các điểm cầu của các cơ quan Trung ương, tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương và tổ chức trực tuyến đến các điểm cầu cấp xã…
(VBSP News) Tổng Bí thư Tô Lâm nhấn mạnh yêu cầu chung là bộ máy mới phải tốt hơn bộ máy cũ và đi vào hoạt động ngay; không để ngắt quãng công việc, không để khoảng trống về thời gian. Sáng 1/12, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng tổ chức Hội nghị toàn quốc quán triệt, triển khai tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 11 tháng của năm 2024, giải pháp tăng tốc phát triển kinh tế - xã hội năm 2025; tập trung các giải pháp tháo gỡ điểm nghẽn, nút thắt về thể chế phát triển bằng hình thức trực tiếp tại điểm cầu Trung ương tại Hội trường Diên Hồng, Nhà Quốc hội, thành phố Hà Nội kết hợp với trực tuyến tới các điểm cầu của các cơ quan Trung ương, tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương và tổ chức trực tuyến đến các điểm cầu cấp xã…
– Đối với cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
a. Mua sắm các loại vật tư, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc gia cầm … phục vụ cho các ngành trồng trọt, chăn nuôi.
b. Mua sắm các công cụ lao động nhỏ như: cày, bừa, cuốc, thuổng, bình phun thuốc trừ sâu …
c. Các chi phí thanh toán cung ứng lao vụ như: thuê làm đất, bơm nước, dịch vụ thú y, bảo vệ thực vật…
d. Đầu tư làm các nghề thủ công trong hộ gia đình như: mua nguyên vật liệu sản xuất, công cụ lao động thủ công, máy móc nhỏ …
e. Chi phí nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy hải sản như: đào đắp ao hồ, mua sắm các phương tiện ngư lưới cụ…
g. Góp vốn thực hiện dự án sản xuất kinh doanh do cộng đồng người lao động sáng lập và được chính quyền địa phương cho phép thực hiện.
– Cho vay làm mới, sửa chữa nhà ở:
a. Cho vay làm mới nhà ở thực hiện theo từng chương trình, dự án của Chính phủ.
b. Cho vay sửa chữa nhà ở: NHCSXH chỉ cho vay đối với hộ nghèo sửa chữa lại nhà ở bị hư hại, dột nát. Vốn vay chủ yếu sử dụng vào việc mua nguyên vật liệu xây dựng, chi trả tiền công lao động phải thuê ngoài.
a. Chi phí lắp đặt đường dây dẫn điện từ mạng chung của thôn, xã tới hộ vay như: cột, dây dẫn, các thiết bị thắp sáng…
b. Cho vay góp vốn xây dựng thủy điện nhỏ, các dự án điện dùng sức gió, năng lượng mặt trời; máy phát điện cho một nhóm hộ gia đình ở nơi chưa có điện lưới quốc gia.
Góp vốn xây dựng dự án cung ứng nước sạch đến từng hộ.
Những nơi chưa có dự án tổng thể phát triển nước sạch thì cho vay làm giếng khơi; giếng khoan; xây bể lọc nước, chứa nước …
Cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về học tập:
Các chi phí cho học tập như: học phí, mua sắm các thiết bị phục vụ học tập (sách, vở, bút mực…) của con em hộ nghèo đang theo học tại các trường phổ thông.
-Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng;
-Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
Bên cho vay và hộ vay thoả thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:
-Mục đích sử dụng vốn vay;
-Chu kỳ sản xuất, kinh doanh (đối với cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ);
-Khả năng trả nợ của hộ vay;
-Nguồn vốn cho vay của NHCSXH.
– Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước. Mức lãi suất cho vay cụ thể sẽ có thông báo riêng của NHCSXH.
– Ngoài lãi suất cho vay, hộ nghèo vay vốn không phải trả thêm bất kỳ một khoản phí nào khác.
– Lãi suất cho vay từ nguồn vốn do chi nhánh NHCSXH nhận uỷ thác của chính quyền địa phương, của các tổ chức và cá nhân trong, ngoài nước thực hiện theo hợp đồng ủy thác.
– Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Bên cho vay áp dụng phương thức cho vay từng lần. Mỗi lần vay vốn, hộ nghèo và Bên cho vay thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy định tại văn bản này.
Mức cho vay đối với từng hộ nghèo được xác định căn cứ vào: nhu cầu vay vốn, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của hộ vay. Mỗi hộ có thể vay vốn một hay nhiều lần nhưng tổng dư nợ không vượt quá mức dư nợ cho vay tối đa đối với một hộ nghèo do HĐQT NHCSXH quyết định và công bố từng thời kỳ (hiện nay, mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo là 100 triệu đồng/hộ).
Bộ hồ sơ cho vay được NHCSXH cấp miễn phí và thống nhất theo mẫu in sẵn trên phạm vi toàn quốc.
Danh mục hồ sơ cho vay bao gồm:
a. Đối với hộ vay: hộ nghèo viết giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/CVHN) và gửi tổ tiết kiệm và vay vốn.
b. Hồ sơ do tổ tiết kiệm và vay vốn lập:
-Lần đầu, khi mới thành lập, tổ gửi Bên cho vay các loại giấy tờ theo quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của tổ tiết kiệm và vay vốn như Biên bản họp thành lập tổ và thông qua quy ước hoạt động (mẫu số 10/CVHN),…
-Mỗi lần vay, tổ gửi Bên cho vay danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn (mẫu số 03/CVHN).
-Trong quá trình hoạt động, tổ lập sổ theo dõi cho vay, thu nợ, thu lãi, thu tiết kiệm của thành viên (mẫu số 13/CVHN) (nếu có)
-Thông báo phê duyệt danh sách hộ nghèo được vay vốn (mẫu số 04/CVHN)
-Thông báo chuyển nợ quá hạn (mẫu số 05/CVHN) (nếu có).
-Phiếu kiểm tra sau khi cho vay (mẫu số 06/ CVHN).
d. Hồ sơ do hộ nghèo, tổ tiết kiệm và vay vốn và Bên cho vay cùng lập:
-Sổ tiết kiệm và vay vốn (mẫu số 02/CVHN).
-Văn bản thỏa thuận ủy nhiệm thu lãi, thu tiết kiệm (mẫu số 11/CVHN) (nếu có).
Đối với hộ nghèo: giữ sổ tiết kiệm và vay vốn.
Đối với tổ tiết kiệm và vay vốn: lưu giữ đầy đủ các giấy tờ quy định tại điểm b mục 10.1.
-Bộ phận kế toán: lưu giữ toàn bộ hồ sơ gốc gồm các giấy tờ quy định tại mục 10.1 văn bản này trừ sổ theo dõi cho vay, thu nợ, thu lãi của thành viên (mẫu số 13/CVHN) nêu tại điểm b.
– Bộ phận tín dụng: lập và lưu giữ các tài liệu:
+ Sổ theo dõi cho vay hộ nghèo theo địa bàn quản lý.
+ Danh sách hộ nghèo trong địa bàn quản lý;
+ Các báo cáo thống kê về hoạt động cho vay, thu nợ, gửi tiết kiệm … đối với hộ nghèo.
Như vậy việc lưu giữ những bộ hồ sơ là việc rất cần thiết. Những bộ hồ sơ cho vay phải được lưu giữ cẩn thận, chu đáo, dễ tìm, có danh mục theo dõi và phải bảo đảm an toàn tuyệt đối. Người được giao bảo quản hồ sơ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu để mất, thất lạc hoặc sửa chữa nội dung của hồ sơ. Trường hợp bộ phận tín dụng cần sử dụng hồ sơ cho vay để xử lý công việc khi cần thiết thì phải sao chép số liệu trong hồ sơ gốc.
Trên đây là bài viết chi tiết về mẫu đơn vay vốn ngân hàng chính sách xã hội mà Luật Dương Gia cung cấp cho quý bạn đọc.
Năm 2023, giải ngân 38.400 tỷ đồng, tăng 22.376 tỷ đồng so với năm 2022
Tại buổi làm việc của Đoàn giám sát chuyên đề của Quốc hội với các bộ, ngành về việc thực hiện Nghị quyết số 43/2022/QH15, Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội Dương Quyết Thắng cho biết, sau 2 năm triển khai thực hiện, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đã hoàn thành khối lượng lớn công việc, xây dựng, ban hành đồng bộ, đầy đủ các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ liên quan, tổ chức giải ngân các chính sách cho vay ưu đãi, thực hiện hỗ trợ lãi suất đới với các khoản vay theo quy định tại Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội và Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ đạt kết quả đáng ghi nhận, kịp thời hỗ trợ người dân, doanh nghiệp gặp khó khăn sau đại dịch COVID -19, hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
NHCSXH đã đạt được một số kết quả tích cực như huy động nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để thực hiện các chính sách cho vay ưu đãi thuộc Chương trình, đến ngày 31/12/2023 đạt 38.400 tỷ đồng/38.400 tỷ đồng, hoàn thành 100% hạn mức phát hành được Quốc hội quyết nghị.
NHCSXH cũng đã chỉ đạo chi nhánh NHCSXH các tỉnh, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân, Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH rà soát đối tượng, tổng hợp nhu cầu vay vốn tín dụng ưu đãi; phân giao kế hoạch vốn và tích cực triển khai giải ngân đảm bảo chính xác, kịp thời, đảm bảo tính pháp lý, đến đúng đối tượng thụ hưởng. Kết quả, đến ngày 31/12/2023, NHCSXH đã giải ngân các chính sách cho vay ưu đãi thuộc Chương trình với dư nợ đạt 38.400 tỷ đồng, tăng 22.376 tỷ đồng so với năm 2022 với trên 615,6 nghìn lượt khách hàng được vay vốn, đạt 100% tổng quy mô chính sách được Quốc hội quyết nghị.
Bên cạnh đó, kết quả hỗ trợ lãi suất cho vay các chương trình tín dụng chính sách tại NHCSXH theo Nghị quyết số 11/NQ-CP cũng hoàn thành 99,8% kế hoạch;…
Cùng với những kết quả đạt được, Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội Dương Quyết Thắng cũng cho biết, trong quá trình triển khai thực hiện vẫn còn một số hạn chế, khó khăn, vướng mắc. Cụ thể: Về vốn điều lệ; Về cấp bù lãi suất và phí quản lý; Về vốn cho vay nhà ở xã hội theo Nghị quyết số 100/2015/NĐ- CP và Nghị định số 49/2019/NĐ- CP; Về vốn cho vay phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo Nghị quyết số 28/2022/NĐ-CP của Chính phủ;…
Trong đó, một số khó khăn, vướng mắc khi triển khai cho vay chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo Nghị định số 28/2022/NĐ- CP phải kể đến như: Việc triển khai tại nhiều địa phương còn chậm trong việc phê duyệt danh sách đối tượng thụ hưởng chính sách hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất sản xuất, chuyển đổi nghề dẫn đến việc giải ngân của NHCSXH chưa kịp thời đến đối tượng thụ hưởng chính sách. Ngoài ra, hộ người kinh nghèo không thuộc xã đặc biệt khó khăn nhưng sinh sống tại các xã khu vực II, I theo Quyết định 861/QĐ- TTg chưa được thụ hưởng chính sách về đất ở, nhà ở, đất sản xuất, chuyển đổi nghề;…
Đề xuất thực hiện phương án sử dụng nguồn vốn thu hồi nợ từ năm 2024
Nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn tín dụng chính sách của người nghèo và các đối tượng chính sách khác, góp phần thực hiện thành công các Chương trình mục tiêu quốc gia và phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới, Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội Dương Quyết Thắng nêu một số kiến nghị, giải pháp trong thời gian tới, gồm:
Thứ nhất, kéo dài thời gian giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2023 đối với số dự toán chưa được NSNN cấp 15% số tiền NHCSXH đã hỗ trợ lãi suất năm 2023 cho khách hàng khoảng 317,6 tỷ đồng.
Thứ hai, cho phép thực hiện phương án sử dụng nguồn vốn thu hồi nợ từ năm 2024 các chính sách cho vay ưu đãi qua NHCSXH theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội và Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ.
Trong đó, đối với nguồn vốn thu hồi nợ đến hạn từ năm 2024 của các chính sách cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP và Nghị định số 74/2019/NĐ-CP; cho vay nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP; cho vay thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo Nghị định số 28/2022/NĐ-CP, để cho vay quay vòng các chính sách tín dụng ưu đãi này.
Đối với nguồn vốn thu hồi nợ đến hạn từ năm 2024 của các chính sách cho vay học sinh, sinh viên để mua máy vi tính, thiết bị học tập trực tuyến theo Quyết định số 09/2022/QĐ-TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ; cho vay đối với các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập theo Quyết định số 11/2022/QĐ-TTg ngày 27/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ, được cân đối chung trong tổng nguồn vốn của NHCSXH để cho vay các chương trình tín dụng chính sách được Thủ tướng Chính phủ giao tăng trưởng hằng năm.
Thứ ba, đối với phát hành trái phiếu NHCSXH được Chính phủ bảo lãnh từ năm 2024, NHCSXH đề nghị được phê duyệt hạn mức phát hành bằng số đến hạn trả nợ trái phiếu trong năm (theo Nghị quyết 07-NQ-TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị), không giảm trừ nguồn vốn thu hồi nợ từ năm 2024 của các chính sách tín dụng ưu đãi đã cho vay từ nguồn phát hành trái phiếu của NHCSXH được Chính phủ bảo lãnh thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết 43/2022/NQ-QH15 của Quốc hội và Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ.
Thứ tư, kiến nghị Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành chủ quản chương trình tham mưu, đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét, sửa đổi Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phù hợp với thực tiễn nhằm thực hiện thành công Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN.
Cụ thể, bổ sung đối tượng thụ hưởng gồm: hộ gia đình DTTS cư trú hợp pháp tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được thụ hưởng chính sách cho vay hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị; Hộ cận nghèo DTTS cư trú hợp pháp tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hộ nghèo dân tộc Kinh cư trú hợp pháp tại các xã khu vực I, II theo Quyết định số 861/QĐ-TTg được thụ hưởng chính sách cho vay hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất sản xuất, chuyển đổi nghề theo Nghị định số 28/2022/NĐ-CP.
Cùng với đó, bổ sung chính sách cho vay. Tại các địa phương thuộc địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi không có điều kiện thực hiện phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị thì các đối tượng tham gia vào các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế cộng đồng được vay vốn tại NHCSXH theo quy định hiện hành; Hộ nghèo DTTS, hộ cận nghèo DTTS, hộ nghèo dân tộc Kinh cư trú hợp pháp tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thiếu đất sản xuất được vay vốn tại NHCSXH để tạo quỹ đất sản xuất.
Đồng thời, nâng mức cho vay đối với các dự án phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị lên 10 tỷ đồng/cơ sở sản xuất kinh doanh, 200 triệu đồng/hộ gia đình; cho vay hỗ trợ nhà ở, cho vay hỗ trợ đất ở lên 100 triệu đồng/hộ.
Thứ năm, kiến nghị Ủy ban Dân tộc nghiên cứu tham mưu, đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét, sửa đổi Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 theo hướng, đối với các xã khu vực II, khu vực III đạt chuẩn nông thôn mới thì tiếp tục được thụ hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi áp dụng đối với xã khu vực II, khu vực III đến hết giai đoạn 2021-2030.